Luật bảo vệ môi trường và xử lý nước thải năm 2014

Dự luật bảo vệ môi trường năm 2014

 

Năm 2014 Quốc hội khóa 13 ban hành Luật bảo vệ môi trường và có hiệu lực từ 1/1/2015 và thay thế cho luật bảo vệ môi trường 52/2005/QH11. Bộ luật này gồm có 20 Chương và 170 Điều, trong đó, các chương từ Chương VI đến Chương XI có quy định về nước thải.

Chương VI

Mục 1 từ Điều 53 đến Điều 55 quy định chung về bảo vệ môi trường nước sông, nội dung kiểm soát và xử lý ô nhiễm, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ở Mục 2 cùng chương, Điều 57 quy định về bảo vệ mội trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện. Ở điều này tại Khoản 2 quy định rằng không được xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường vào hồ.

Chương VII

Bảo vệ môi trường trong sản xuất định doanh, quy định từ Điều 66 đến Điều 70, Điều 72, Điều 73 và Điều 79 quy định về bảo vệ môi trường, xử lý nước thải khu công nghiệp, KCX, KCNC; bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung; bảo vệ môi trường trong cơ sở sản xuất,  kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp; bảo vệ môi trường làng nghề; xử lý nước thải bệnh viện và cơ sở y tế; bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng; bảo vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm. Trong đó có quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý BVMT, tổ chức và hoạt động BVMT tại các loại hình tổ chức trên.

Chương VIII

Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư, tại điều 82 yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định. Các công trình vệ sinh công cộng, xử lý nước thải chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh, an toàn.

Chương IX

Quản lý chất thải, Mục 1 quy định chung về quản lý chất thải, Điều 89 quy định trách nhiệm của chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong quản lý chất thải. Phải bố trí mặt bằng tập kết chất thải trong phạm vi quản lý, xây dựng và tổ chứa vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung. Mục 4 quản lý nước thải, từ Điều 99 đến Điều 101 quy định chung về quản lý nước thải; thu gom, xử lý nước thải; hệ thống xử lý nước thải. Nước thải phải được thu gom, xử lý đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Nước thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại. đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải. Bùn thải từ hệ thống nước thải được quy định quản lý về chất thải rắn, bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng được quy định quản lý về chất thải nguy hại. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có quy mô sả thải lớn phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải tự động và chuyển  số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước có thảm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương X

Xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường, Mục 1 Điều 104 quy định về xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là cơ sở có hành vi thải nước thải bằng máy bơm chìm nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn, tiếng ồn, độ rung và các chất gây ô nhiễm khác vượt quá quy chuẫn kỹ thuật môi trường ở mức độ nghiêm trọng phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. việc rà soát, phát hiện cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiệm trọng được tiến hành hằng năm và theo trình tự.

Chương XI

Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường, Điều 113 quy định về hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Trong đó quy định các loại quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh, quy chuẩn kỹ thuật chất thải và các quy chuẩn môi trường khác. Điều 119 quy định về tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh, tiêu chuẩn về chất thải và các tiêu chuẩn khác. Giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và thẫm thi quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.

Luật môi trường  ban hành giúp bảo vệ môi trường kiểm soát ô nhiễm bảo vệ môi trường trong các cụm doanh nghiệp, cơ sỡ kinh doanh, làng nghề bảo vệ môi trường bệnh viện và giảm thiểu ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đảm bảo chất thải không vượt quá thông số ô nhiễm môi trường. Đồng thời đưa ra biện pháp xử lý ô nhiễm phục hồi và cải thiện môi trường thông qua quy chuẩn kỹ thuật môi trường chất thải và quy chuẩn môi trường.

 

Sơ đồ hệ thống văn bản pháp quy về nước thải

Sơ đồ hệ thống văn bản pháp quy về nước thải
Sơ đồ hệ thống văn bản pháp quy về nước thải

Ý kiến bình luận



Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *